Tuy nhiên, để xin cấp phép thường trú từ visa kỹ năng đặc định ngành “Chăm sóc” đòi hỏi những yêu cầu phức tạp và quá trình chuẩn bị kéo dài trong thời gian dài, do đó không ít người đang lo lắng về các vấn đề như “nên đi theo lộ trình nào” hay “cần chuẩn bị những gì”.
Bài viết này sẽ giải thích một cách dễ hiểu về lộ trình và cách thức chuẩn bị để xin cấp phép thường trú từ visa kỹ năng đặc định ngành “Chăm sóc” theo từng tình huống cụ thể. Nội dung này sẽ là hướng dẫn hữu ích để sắp xếp các lựa chọn trong tương lai cho cả doanh nghiệp đang hướng tới việc giữ chân nhân lực kỹ năng đặc định lâu dài và những người nước ngoài mong muốn định cư lâu dài.
Table of Contents
Các yêu cầu chính để xin cấp phép thường trú
Để xin cấp phép thường trú, bạn cần đáp ứng 3 yêu cầu cơ bản sau đây:Trong đó, yêu cầu “phù hợp với lợi ích quốc gia của Nhật Bản” bao gồm cả tiêu chí về số năm cư trú, điều này đặc biệt quan trọng đối với những người muốn xin thường trú từ visa kỹ năng đặc định ngành “Chăm sóc”.
Trước tiên, chúng tôi sẽ giải thích chi tiết về 5 yêu cầu này.
Có phẩm hạnh tốt
Yêu cầu về phẩm hạnh tốt được đánh giá dựa trên việc liệu người đó có tuân thủ pháp luật trong cuộc sống hàng ngày và duy trì những hành vi không bị xã hội lên án hay không.Ví dụ, không chỉ những tội phạm nghiêm trọng có thể bị xử phạt hình sự, mà ngay cả những hành vi vi phạm không bị xử phạt cũng có thể làm giảm đánh giá nếu được lặp đi lặp lại.
Ngay cả những vi phạm quy định tưởng chừng như nhỏ nhặt cũng cần phải luôn chú ý, vì khi nộp đơn xin cấp phép, tình hình sinh sống trong quá khứ sẽ được xem xét một cách tổng thể.
Có khả năng tự lập về mặt kinh tế
Lý do khả năng tự lập về mặt kinh tế được thẩm định là để đánh giá xem người nộp đơn có thể duy trì cuộc sống ổn định mà không cần dựa vào hỗ trợ công cộng hay không.Trong quá trình thẩm định này, nhiều khía cạnh sẽ được xem xét một cách tổng thể như tài sản, thu nhập hàng năm, tính ổn định của nghề nghiệp.
Ngoài ra, thu nhập và tình hình sinh sống của toàn bộ hộ gia đình cũng là yếu tố quan trọng để đưa ra quyết định, và trong trường hợp có nhiều người phụ thuộc thì tiêu chuẩn cũng có kh경향 được xem xét nghiêm ngặt hơn.
Phù hợp với lợi ích quốc gia của Nhật Bản
Việc có phù hợp với lợi ích quốc gia của Nhật Bản hay không là tiêu chí thẩm định được coi trọng nhất trong đơn xin thường trú của người nước ngoài.Trong yêu cầu này, để xác nhận xem người đó có đang sinh sống ổn định tại Nhật Bản hay không, các yếu tố như thành tích cư trú dài hạn, có tiền án tiền sự hay không, tình hình nộp thuế, thành tích đóng phí bảo hiểm xã hội sẽ được đánh giá một cách tổng thể.
Hơn nữa, hệ thống này được thiết kế để đưa ra quyết định từ góc nhìn rộng lớn, bao gồm cả việc xác nhận về mặt sức khỏe như có vấn đề gì về vệ sinh công cộng hay không.
Đang cư trú với thời hạn lưu trú từ 3 năm trở lên
Để nộp đơn xin cấp phép thường trú, yêu cầu thời hạn lưu trú gắn liền với tư cách lưu trú mà bạn đang có tại thời điểm nộp đơn phải từ 3 năm trở lên.Trong trường hợp thời hạn lưu trú được phép là 1 năm hoặc 6 tháng, sẽ được đánh giá là không đáp ứng điều kiện này, và ngay cả khi đã đạt được các tiêu chuẩn khác, bạn cũng không thể xin được cấp phép thường trú.
Do đó, nếu hướng tới việc nộp đơn xin thường trú, cần phải chuẩn bị một cách có kế hoạch để có thể xin được phép lưu trú dài hạn từ trước.
Đã cư trú liên tục tại Nhật Bản trong 10 năm trở lên
Để được cấp phép thường trú, về nguyên tắc yêu cầu phải cư trú liên tục tại Nhật Bản trong 10 năm trở lên.Trong số 10 năm này, cần phải lưu trú ít nhất 5 năm với tư cách lưu trú thuộc loại lao động hoặc cư trú, tuy nhiên cần lưu ý rằng kỹ năng đặc định số 1 và thực tập kỹ năng không được tính vào số năm “loại lao động” này.
Ví dụ, trong trường hợp làm việc 5 năm với kỹ năng đặc định ngành “Chăm sóc” và thời gian trước và sau đó sống với tư cách lưu trú thuộc loại phi lao động như du học hoặc gia đình lưu trú, thì dù tổng số năm cư trú là 10 năm nhưng vẫn không đáp ứng điều kiện 5 năm trở lên với tư cách lưu trú loại lao động, do đó sẽ không thỏa mãn yêu cầu để nộp đơn xin thường trú.
Vì vậy, để hướng tới thường trú từ kỹ năng đặc định số 1, điều quan trọng là phải tiến hành một cách có kế hoạch với việc xem xét thay đổi tư cách lưu trú ngay từ giai đoạn sớm.
Để xin cấp phép thường trú từ visa kỹ năng đặc định ngành “Chăm sóc”
Từ đây, chúng tôi sẽ giải thích một cách có hệ thống về lộ trình theo từng tình huống cụ thể để xin cấp phép thường trú từ visa kỹ năng đặc định ngành “Chăm sóc”.Vì mỗi trường hợp đều có những yêu cầu và điểm cần lưu ý khác nhau, nên điều quan trọng là phải nắm bắt được quy trình của từng trường hợp.
Lấy bằng quốc gia chuyên viên phúc lợi chăm sóc
Thời gian có thể cư trú tại Nhật Bản với visa kỹ năng đặc định ngành “Chăm sóc” được quy định là tối đa 5 năm, nhưng nếu trong thời gian này có thể lấy được bằng quốc gia chuyên viên phúc lợi chăm sóc thì có thể chuyển đổi tư cách lưu trú từ “kỹ năng đặc định” sang “visa chăm sóc”.Sau khi chuyển sang visa chăm sóc, có thể được tính vào số năm làm việc là yêu cầu cho cấp phép thường trú, do đó ví dụ như cư trú liên tục tại Nhật Bản tổng cộng 10 năm gồm 5 năm với kỹ năng đặc định ngành “Chăm sóc” và 5 năm với visa chăm sóc thì có thể đáp ứng yêu cầu về số năm.
Tuy nhiên, để có tư cách dự thi quốc gia chuyên viên phúc lợi chăm sóc cần có kinh nghiệm thực tế từ 3 năm trở lên (số ngày làm việc từ 540 ngày trở lên) và hoàn thành khóa đào tạo được chỉ định, và thực tế chỉ có thể dự thi 2 lần vào năm thứ 4 và năm thứ 5.
Do đó, việc nâng cao khả năng tiếng Nhật trong khi tích lũy kinh nghiệm thực tế chính là chìa khóa để đỗ kỳ thi, và điều quan trọng là phải tiến hành học tập một cách có kế hoạch ngay từ giai đoạn sớm.
Chuyển sang tư cách lưu trú loại lao động khác
Cũng có lựa chọn đáp ứng yêu cầu về số năm cần thiết cho cấp phép thường trú bằng cách chuyển sang tư cách lưu trú loại lao động khác.Ví dụ “Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế” là tư cách lưu trú có thể đáp ứng nhiều công việc đa dạng như nhân viên văn phòng, nhân viên kinh doanh, phiên dịch, và nếu được công nhận mối liên hệ giữa nội dung công việc với trình độ học vấn thì có khả năng chuyển sang tư cách lưu trú này, bao gồm cả việc chuyển nghề sang ngành khác.
Trong cơ sở chăm sóc, các công việc ở bộ phận văn phòng và quản lý thuộc về “Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế”, do đó nếu có sự chuyển đổi vị trí phù hợp thì cũng có thể tích lũy số năm làm việc trong khi thay đổi tư cách lưu trú tại cùng một nơi làm việc.
Như vậy, nếu cư trú liên tục tổng cộng 10 năm gồm 5 năm với kỹ năng đặc định ngành “Chăm sóc” và 5 năm với “Kỹ thuật – Tri thức nhân văn – Nghiệp vụ quốc tế” thì có thể đáp ứng yêu cầu về số năm cư trú cần thiết cho việc nộp đơn xin thường trú.
Chuyển sang tư cách lưu trú loại cư trú
Tư cách lưu trú loại cư trú bao gồm “Vợ/chồng của người Nhật Bản” và “Vợ/chồng của người thường trú” có thể xin được khi kết hôn với người Nhật Bản hoặc người thường trú.Khi xin được tư cách lưu trú này, nếu cuộc sống hôn nhân thực chất kéo dài từ 3 năm trở lên và cư trú tại Nhật Bản từ 1 năm trở lên thì sẽ đáp ứng yêu cầu về số năm cho cấp phép thường trú.
Ví dụ, sau khi lưu trú tại Nhật Bản 4 năm với kỹ năng đặc định ngành “Chăm sóc”, nếu kết hôn với người Nhật Bản và chuyển sang “Vợ/chồng của người Nhật Bản” thì có thể đạt được yêu cầu về số năm cho việc nộp đơn xin cấp phép thường trú tại thời điểm tổng cộng 7 năm.
Tuy nhiên, ngoài yêu cầu về số năm còn có thẩm định song song về việc có phù hợp với lợi ích quốc gia hay không, do đó việc xác nhận tính phù hợp của các yêu cầu tổng thể cũng rất quan trọng.
Việc lấy bằng chuyên viên phúc lợi chăm sóc cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng
Khi người nước ngoài có visa kỹ năng đặc định ngành “Chăm sóc” hướng tới cấp phép thường trú, phương pháp chắc chắn nhất là lấy bằng quốc gia chuyên viên phúc lợi chăm sóc và xin cấp phép thường trú thông qua visa chăm sóc.Để dự thi quốc gia chuyên viên phúc lợi chăm sóc cần có kinh nghiệm thực tế từ 3 năm trở lên và hoàn thành khóa đào tạo thực hành, và trong trường hợp nhập cảnh với kỹ năng đặc định ngành “Chăm sóc” thì chỉ có thể dự thi vào năm thứ 4 và năm thứ 5.
Ngoài ra, khi tham gia khóa đào tạo thực hành từ trạng thái chưa có bằng cấp cần 450 giờ đào tạo, do đó dự kiến năm thứ 3 sẽ phải dành nhiều thời gian cho khóa đào tạo này.
Vì vậy, việc tăng cường khả năng tiếng Nhật ngay từ giai đoạn sớm và có thể hướng tới trình độ N2 trước năm thứ 2 là điều mong muốn.
Tuy nhiên, vì kỳ thi chuyên viên phúc lợi chăm sóc không có yêu cầu phải đỗ kỳ thi năng lực tiếng Nhật, nên điều quan trọng là lập kế hoạch học tiếng Nhật hiệu quả hướng tới việc đỗ kỳ thi chuyên viên phúc lợi chăm sóc.
Tổng kết
Bài viết này đã giải thích chi tiết về các yêu cầu chính cần thiết để xin cấp phép thường trú từ visa kỹ năng đặc định ngành “Chăm sóc”, lộ trình cụ thể, và các điểm quan trọng để lấy bằng quốc gia chuyên viên phúc lợi chăm sóc. Để xin được cấp phép thường trú, điều quan trọng là phải đáp ứng các yêu cầu về cư trú liên tục tại Nhật Bản và tư cách lao động, trong đó việc lấy bằng chuyên viên phúc lợi chăm sóc là lộ trình thực tế nhất.Trong tương lai, những người hướng tới việc xin cấp phép thường trú từ visa kỹ năng đặc định ngành “Chăm sóc” cần tiến hành một cách có kế hoạch ngay từ giai đoạn sớm như lập kế hoạch nghề nghiệp cho bản thân, nâng cao khả năng ngôn ngữ, xác nhận tư cách dự thi. Khi có thắc mắc hoặc lo lắng, hãy từng bước chuẩn bị một cách chắc chắn trong khi tham khảo ý kiến chuyên gia và thu thập thông tin mới nhất.
Ý kiến chuyên gia
Để xin cấp phép thường trú từ kỹ năng đặc định đòi hỏi sự chuẩn bị và kế hoạch liên tục trong thời gian dài. Do đó, điều quan trọng trước tiên là phải nắm bắt chính xác các yêu cầu cho cấp phép thường trú và sớm lập kế hoạch học tập cho việc học tiếng Nhật và kỳ thi chuyên viên phúc lợi chăm sóc.Đối với người sử dụng lao động, việc hỗ trợ nhân viên nước ngoài hướng tới thường trú cũng có khả năng dẫn đến sự gắn bó ổn định của nhân lực trong hơn 10 năm. Việc xây dựng hệ thống hỗ trợ hướng tới tương lai ngay từ giai đoạn tuyển dụng sẽ mang lại kết quả có lợi cho cả hai bên.
Thông tin nguồn gốc tham khảo khi tạo bài viết
Thông tin nguồn gốc được tham khảo khi tạo bài viết này như sau:Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và Cư trú|Hướng dẫn về cấp phép thường trú
(URL:https://www.moj.go.jp/isa/applications/resources/nyukan_nyukan50.html)
Cục Quản lý Xuất nhập cảnh và Cư trú|Đơn xin cấp phép thường trú
(URL:https://www.moj.go.jp/isa/applications/procedures/16-4.html)
Quỹ Phúc lợi Xã hội và Trung tâm Thi cử|Kỳ thi quốc gia chuyên viên phúc lợi chăm sóc
(URL:https://www.sssc.or.jp/kaigo/shikaku/k_08.html)
Bài viết này là bản dịch từ phiên bản tiếng Nhật gốc.